Monday, April 8, 2019

Tội chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật

Trong nhiều năm trở lại đây, tình trạng tội phạm chống người thi hành công vụ ngày càng gia tăng dẫn đến mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. Vậy chống người thi hành công vụ là gì, hành vi chống người thi hành công vụ bị xử phạt ra sao, mời quý độc giả cùng Luật Nhân dân tìm hiểu.

Xem thêm:

Tội chống người thi hành công vụ

Chống người thi hành công vụ là gì?

Chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2017 như sau:

Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.”

Các yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ

–  Chủ thể

Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là người từ đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

–  Khách thể

Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan quản lý Nhà nước, của cán bộ, công chức và những người được giao nhiệm vụ, công vụ.

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Mặt khách quan.

Người phạm tội này có hành vi:

+ Dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ: Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội đã sử dụng sức mạnh có hoặc không kèm theo hung khí để tác động lên thân thể người đang thi hành công vụ như đấm, đá,... Tuy nhiên hành vi dùng vũ lực nếu gây ra thương tích thì tỷ lệ thương tật phải chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác

+ Đe dọa dùng vũ lực: Hành vi này được thể hiện qua người phạm tội có cử chỉ,lời nói thể hiện sẽ sử dụng vũ lực để uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ như dọa đánh, kề dao vào cổ dọa giết

+ Dùng các thủ đoạn khác như sẽ hại đến người nhà,... để uy hiếp người thi hành công vụ.

Một số lưu ý khi xác định tội chống người thi hành công vụ:

+ Các hành vi trên phải nhằm vào các mục đích cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ.

+ Người bị hại của tội này phải là cán bộ công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc những người khác được giao thực hiện các nhiệm vụ, công vụ.

+ Trường hợp hành vi chống người thi hành công vụ mà gây hậu quả chết người hoặc đã có để dấu hiệu cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng với hậu quả đã gây ra.

Hình phạt áp dụng đối với tội chống người thi hành công vụ

Điều 330 quy định hai mức khung hình phạt đối với tội chống người thi hành côn vụ như sau:

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

+ Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức: Đây là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm
  • Phạm tội 02 lần trở lên: Có từ hai lần phạm tội chống người thi hành công vụ trở lên, mà mỗi lần phạm tội có đầy đủ các yếu tố cấu thành của tội này. Đồng thời trong các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội: Đây là hành vi của người phạm tội đã tác động vào ý chí, tư tưởng của người khác nhằm rủ rê, lôi kéo người khác cùng phạm tội
  • Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên
  • Tái phạm nguy hiểm gồm:

TH1: Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trong, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý

TH2: Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý.

Hy vọng những chia sẻ trên của Luật Nhân dân đã giúp quý độc giả hiểu về tội chống người thi hành công vụ. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp về loại tội phạm này hay những vấn đề có liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật hình sự hiện hành.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Luật Nhân Dân tổng hợp

No comments:

Post a Comment