Xóa án tích là một chế định quan trọng của pháp luật hình sự Việt Nam, thể hiện nguyên tắc nhân đạo và tôn trọng quyền con người. Chế định này thể hiện sự ghi nhận nỗ lực cải tạo của người phạm tội nhằm xóa bỏ đi quá khứ lầm lỗi, từ đó giúp xóa bỏ thành kiến của xã hội đối với người phạm tội, tạo điều kiện cho họ làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng. Xóa án tích được quy định như thế nào trong bộ Luật Hình sự mới nhất và mẫu đơn xin xóa án tích như thế nào? Sau đây Luật Nhân Dân xin được chia sẻ với bạn:
Xem thêm:
Quy định của pháp luật về xóa án tích
Các trường hợp xóa án tích
Các trường hợp xóa án tích được quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 72 Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó có ba trường hợp xóa án tích:
Trường hợp 1: Đương nhiên được xóa án tích
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
- Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Trường hợp 2: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
- Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
- Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
- Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”
Trường hợp 3: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Thời hạn xóa án tích
Thời hạn xóa án tích được quy định tại Điều 73 Bộ luật Hình sự 2017:
“Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích
- Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”
Căn cứ vào quy định trên:
+ Thời hạn để xóa án tích của trường hợp đương nhiên được xóa án tích và trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên
+ Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành
+ Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71về Xóa án tích theo quyết định của Tòa án để quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
Lưu ý: Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt
Mẫu đơn xin xóa án tích
Sau đây là mẫu đơn xin xóa án tích mới đầy đủ nhất Luật Nhân Dân chia sẻ để bạn tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–
………, ngày … tháng … năm ……
ĐƠN XIN XÓA ÁN TÍCH
Kính gửi: Tòa án nhân dân …………………
Tên tôi là: …………………………. Sinh năm: ……… Giới tính: ……………
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………….……….……..
Địa chỉ tạm trú: ……………………………………………………………….…..
Tôi là bị cáo trong vụ án hình sự ……………… đã bị Tòa án nhân dân …………. xét xử tại Bản án số ……./…… ngày ……. tháng …….. năm ……. về tội ……….. với mức hình phạt …………
Đến ngày ……… tháng …… năm ………. Tôi đã chấp hành xong các quyết định của bản án.
Tôi đề nghị Tòa án nhân dân …………………………… xem xét xóa án tích cho tôi.
Kèm theo đơn xin xóa án tích là các tài liệu, giấy tờ sau:
1……………………………………………………………………………………………..
2……………………………………………………………………………………………..
3……………………………………………………………………………………………..
Nhận xét của cơ quan xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm đơn cư trú hoặc làm việc |
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký tên, ghi rõ |
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc làm đơn xin xóa án tích, hay còn băn khoăn về các quy định của pháp luật về xóa án tích hãy liên hệ với chúng tôi qua theo số hotline tư vấn trực tuyến miễn phí của Luật Nhân Dân để được hỗ trợ nhanh nhất cho từng trường hợp cụ thể.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
- Mobile: 0966.498.666
- Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Luật Nhân Dân tổng hợp
No comments:
Post a Comment