Tôi chưa kết hôn nhưng có con hơn 1 tuổi với anh M đã kết hôn. Vợ chồng anh M đã kết hôn 10 năm và có một bé 6 tuổi, do không hạnh phúc nên đã sống ly thân gần 4 năm. Vợ anh M đã biết chuyện chúng tôi có con chung, anh M muốn ly hôn nhưng vợ không đồng ý. Anh M có thể nộp đơn xin ly hôn mà không có sự đồng ý của vợ không và nếu ra tòa thì việc có con của chúng tôi có khiến anh M phạm tội không?
Xem thêm:
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng, Luật Nhân Dân xin tư vấn cho bạn như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Có thể nộp đơn xin ly hôn không khi vợ (chồng) không đồng ý không?
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Căn cứ vào quy định trên, yêu cầu giải quyết ly hôn là quyền của vợ, chồng không phụ thuộc việc chồng,vợ có đồng ý hay không. Tuy nhiên để bảo vệ người phụ nữ và trẻ em thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Trong trường hợp của bạn, anh M hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn mà không có sự đồng ý của vợ nếu anh M thấy không thể sống chung với vợ nữa, mục đích của hôn nhân giữa hai người không đạt được.
→ Trong trường hợp này anh M có thể ly hôn theo trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên- Quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Có con với người khác khi chưa ly hôn có phạm tội không?
Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
- a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”
Theo quy định trên, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi bị cấm. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Trong trường hợp trên, anh M chưa ly hôn mà chung sống như vợ chồng với người khác (đã có con hơn 1 tuổi) nên anh M đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật.
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình như sau:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
- e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”
Bên cạnh đó, Điều 182 Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Căn cứ các quy định trên, có con với người khác khi chưa ly hôn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000.
Tùy từng mức độ vi phạm,người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đó làm làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Trong trường hợp trên, bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin nên tùy từng mức độ mà tòa án đánh giá, anh M có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề có con với người khác khi chưa ly hôn hay những vấn đề liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Luật Nhân Dân tổng hợp
No comments:
Post a Comment