Wednesday, April 3, 2019

Biết tài sản trộm cắp vẫn mua có bị phạt tù không?

Anh A bạn tôi vừa mua một chiếc xe máy do người quen giới thiệu. Xe không còn giấy tờ gì nhưng mức  gía khá thấp nên anh ấy mua để đi tạm. Sau đó tôi biết được đây là tài sản do trộm cắp nên họ bán lại giá rẻ. Luật sư cho tôi hỏi liệu anh A có bị xử phạt không, có thì bị phạt như thế nào?

Xem thêm: 

Biết tài sản trộm cắp nhưng vẫn mua có bị phạt từ không

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng, Luật Nhân Dân xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại BLHS năm 2015 sửa đổi 2017, tại Điều 323 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  5. d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
  2. a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  3. b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
  5. a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  6. b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Điều luật trên quy định hai tội gồm:

+ Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có.

+ Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, được hiểu là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã chứa chấp tài sản mà mình biết rõ là người khác phạm tội mà có.

Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã tiêu thụ tài sản mà mình biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

Căn cứ vào quy định tại Điều 323 thì:

+ Nếu anh A hoàn toàn biết rõ chiếc xe trên là tài sản do trộm cắp mà có nhưng vẫn mua chiếc xe máy nhưng  không có sự hứa hẹn trước về việc mua bán này thì hành vi anh A đã phạm vào Tội chứa chấp hoặc tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 BLHS hiện hành.

Khi đó  anh A bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm

Ngoài ra anh A có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 17 BLHS 2015 sửa đổi 2017 quy định về  đồng phạm như sau:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

  1. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
  2. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

  1. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Căn cứ vào Điều 17 trên, nếu anh A tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm (ví dụ:anh A hứa hẹn trước là sẽ mua chiếc xe máy cho người có hành vi trộm cắp chiếc xe này) thì anh A sẽ bị coi là đồng phạm với vai trò là người giúp sức. Lúc đó anh A sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Ngoài ra anh A còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi 2017:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  5. d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

  1. e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  7. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  9. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Câu hỏi biết là tài sản trộm cắp vẫn mua có bị phạt tù không đã được Luật Nhân Dân giải đáp. Nếu có bất kì câu hỏi hay vấn đề nào cần được hỗ trợ, quý khách vui lòng liên hệ ngay với Luật Nhân Dân chúng tôi để được tư vấn và giải quyết nhanh nhất.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

– Mobile: 0966.498.666

– Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Luật Nhân Dân tổng hợp

No comments:

Post a Comment