Wednesday, April 24, 2019

Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất 2019

Hủy việc kết hôn trái pháp luật là chế tài của Luật Hôn nhân và Gia đình thể hiện việc Nhà nước không công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam, nữ khi có sự vi phạm một trong các điều kiện kết hôn do luật định. Khi nào có thể yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, mời độc giả cùng Luạt Nhân dân tìm hiểu.

Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất 2019

1. Căn cứ pháp lý

  •  Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
  • Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình

2. Nội dung

2.1. Thế nào là kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Như vậy chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi hai bên nam nữ đã kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng không tuân thủ một trong các điều kiện kết hôn luật định: Ví dụ như có dấu hiệu bị cưỡng ép kết hôn, một trong hai bên nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn,... Tuy nhiên, trường hợp hai bên nam nữ tuy có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn hoặc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền cũng vi phạm pháp luật về Hôn nhân và gia đình nhưng không thuộc trường hợp kết hôn trái pháp luật.

2.2. Căn cứ để hủy việc kết hôn trái pháp luật

Hủy việc kết hôn trái pháp luật là chế tài của Luật Hôn nhân và Gia đình thể hiện việc Nhà nước không công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai bên nam, nữ khi có sự vi phạm một trong các điều kiện kết hôn do luật định. Các điều kiện kết hôn bao gồm:

Thứ nhất, nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên

Thứ hai, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở

Thứ ba, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

  • Kết hôn giả tạo
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

=> Vậy khi có sự vi phạm một trong các điều kiện kết hôn ở trên sẽ là căn cứ để hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn  và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn.

Căn cứ để hủy việc kết hôn trái pháp luật được hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó cần lưu ý khi xác định các điều kiện kết hôn như sau:

  • Trường hợp “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
  • “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.
  • “Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
  • “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết
  • Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết
  • Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
  • Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

2.3. Một số tình huống

Tình huống 1: Chị B sinh ngày 7/1/1997, đến ngày 5/1/2015 chị B đăng ký kết hôn với anh M tại Ủy ban nhân dân xã K. Thời điểm đăng ký kết hôn B đã bước sang tuổi 18 thì việc kết hôn của B với anh M có đúng pháp luật không?

Trả lời: Tại thời điểm đăng ký kết hôn là ngày 5/01/2015 chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B đủ 18 tuổi là ngày 7/1/2015), như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chị B đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên vì ngày chị B đăng ký kết hôn Luật hôn nhân và gia đình đã có hiệu lực (ngày 01/01/2015) nên chị B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tình huống 2: Gia đình tôi do làm ăn thất bát nên nợ anh B một khoản tiền lớn không trả được.Anh B buộc cha tôi phải cho chị gái tôi là A kết hôn với anh ta nếu muốn xóa khoản nợ cho gia đình. Tuy nhiên, sau khi kết hôn được 1 năm thì chị tôi biết chuyện nhưng anh B đã đối xử tốt với chị tôi và gia đình tôi nên chị A đã chấp nhận cuộc hôn nhân này, tiếp tục chung sống với anh B. Trường hợp này có bị coi là kết hôn trái pháp luật hay không?

Trả lời: Trường hợp kết hôn khi một bên bị cưỡng ép kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, nếu sau khi bị cưỡng ép kết hôn mà bên bị cưỡng ép kết hôn đã biết nhưng đã thông cảm, tiếp tục chung sống hòa thuận thì thời điểm đủ điều kiện kết hôn là thời điểm đương sự biết mình bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng.

Nếu anh A và chị B yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của hai người thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm chị A biết mình bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng với anh B.

Trên đây là tư vấn của Luật Nhân dân về các căn cứ để hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu bạn còn băn khoăn về vấn này hay những vấn để có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng.

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

  • Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ ghi nhận thỏa thuận của hai bên về số tiền vay nợ, cam kết của bên vay và bên cho vay, thời gian biên bản chính thức có hiệu lực, mục đích vay,... Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ sẽ là là một căn cứ pháp lý bảo vệ quyền lợi của hai bên, giúp giảm thiểu những mâu thuẫn, tranh chấp về quyền lợi giữa các bên. Luật Nhân Dân xin chia sẻ về Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ để quý độc giả tham khảo

Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------***------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN NỢ VÀ CAM KẾT TRẢ NỢ

Căn cứ Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2015;

Căn cứ vào ý chí của các bên.

Hôm nay, ngày…..tháng…….năm …. , tại địa chỉ………………………

Chúng tôi gồm có:

BÊN A: ………………………………..

CMND:...................................................

Địa chỉ:………………………………...

Điện thoại:……………………………..

Email:………………………………….

BÊN B: ……………………………….

CMND:………………………………..

Địa chỉ:………………………………...

Điện thoại:……………………………..

Email:……………………..……………

Cùng thống nhất ký kết Bản thỏa thuận với những điều khoản sau:

Điều 1. Thỏa thuận xác nhận nợ

Sau khi đối chiếu, 2 Bên xác nhận nợ, đến hết ngày……tháng…….năm….

Công ty …………… còn nợ Bên B tổng số tiền là:…………………………… đ

(Bằng chữ:……………………………………………………………………....), trong đó:

  • Nợ gốc:
  • Lãi:

Điều 2. Cam kết của Bên A

  • Bên A sẽ thanh toán số tiền nợ trước ngày … tháng … năm …
  • Bên A sẽ dùng mọi tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ cho Bên B như thỏa thuận.
  • Nếu Bên B chậm trả theo thỏa thuận thì sẽ chịu trách nhiệm đối với số tiền chậm trả tương ứng với mức lãi suất là …%/ngày.
  • Các quyền và nghĩa vụ khác tại Bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cam kết của Bên B

  • Bên B sẽ tạo mọi điều kiện để bên A thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
  • Cho phép Bên A dùng mọi tài sản cá nhân của Bên A để thanh toán các khoản nợ nêu tại Điều 1 Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này.
  • Xóa bỏ nghĩa vụ trả nợ cho công ty … và các thành viên của công ty (ngoại trừ Bên A) và không yêu cầu ai khác ngoài Bên A trả nợ cho mình.
  • Các quyền và nghĩa vụ khác theo Bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này và theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Điều khoản chung

  • Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này có hiệu lực từ ngày ký
  • Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau do mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN A                                                                           BÊN B

Thursday, April 18, 2019

Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ xe máy

Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ xe máy trình bày về việc mất giấy tờ xe máy với cơ quan công an, bao gồm thông tin về người trình báo, tình trạng về thời gian, địa điểm xảy ra sự việc và các nội dung khác liên quan.

Xem thêm:

Mẫu đơn trình báo mất giấy tờ xe máy

Giấy tờ xe máy gồm các loại như bằng lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm xe máy,... là những giấy tờ quan trọng phải có khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy. Nếu không cẩn thận làm mất loại giấy tờ này thì bạn cần làm đơn trình báo mất giấy tờ xe máy và nộp tại công an xã, phường nơi bạn bị mất giấy tờ xe. Sau khi có xác nhận của cơ quan công an bạn mới có thể xin cấp lại các giấy tờ trên.

Luật Nhân dân xin chia sẻ với quý độc giả mẫu đơn trình báo mất giấy tờ xe máy sau để quý độc giả có thể tham khảo:

ỦY BAN NHÂN DÂN                                    

Quận (huyện):                

Phường (xã) :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT GIẤY TỜ

Kính gửi:.................................................................................................................

Tôi tên là:...............................................................................................................

Sinh ngày........... tháng ............năm..............

Tại:.........................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................

Chứng minh nhân dân:..................................... ngày cấp:.................... Tại:................................

Thường trú tại số:.................. đường:...................................................................

Phường (xã, TT):......................................... Quận (huyện):..................................

Kính trình với qúy cơ quan rằng, vào ngày ............ tháng...........năm ......

Tôi có mất:.............................................................................................................

.................................................................................................................................

Tại:..........................................................................................................................

Lý do:.....................................................................................................................

…………, ngày …. tháng …. năm …...

Người viết đơn

Người chứng thứ nhất

XÁC NHẬN

Người chứng thứ hai của cơ quan có thẩm quyền

Hy vọng với chia sẻ trên đã giúp quý độc giả nắm được những nội dungcủa đơn trình báo mất giấy tờ xe máy. Nếu còn những băn khoăn, thắc mắc khi làm đơn trình báo mất giấy tờ xe máy hay những vấn để có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Dân sự - Luật Nhân Dân

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động mới nhất 2019

Sau đây là mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động mới đầy đủ nhất bao gồm các thông tin về người sử dụng lao động, người lao động, thời gian thanh lý, nội dung bàn giao công việc, các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác liên quan để các bạn tham khảo:

Xem thêm:

  • Dịch vụ thành lập doanh nghiệp – thay đổi đăng ký kinh doanh

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động (thanh lý hợp đồng lao động), người lao động và người sử dụng lao động sẽ lập một biên bản thanh lý hợp đồng lao động.

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                               …......,ngày...tháng...năm...

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

-        Căn cứ Hợp đồng lao động số: .../HĐLĐ giữa Công ty …và...;

-        Căn cứ vào Biên bản bàn giao công việc giữa...và...;

-        Căn cứ Đơn xin thôi việc của ông/bà...,

Hôm nay, ngày...tháng...năm..., tại địa chỉ trụ sở chính Công ty …....... chúng tôi gồm các bên có tên dưới đây:

BÊN A : CÔNG TY ….......

Địa chỉ : Tòa nhà, số ……………….

Đăng ký kinh doanh số:

Người đại diện: Ông/Bà...

Chức vụ:

BÊN B : ÔNG / BÀ

Sinh năm:.............

CMND số :................ do CA tỉnh / TP ……………cấp ngày........

Địa chỉ thường trú:

Hai bên đã cùng nhau thoả thuận và tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động

với những điều khoản sau đây:

Điều 1: Quyền và nghĩa vụ của người lao động

-    Cam kết đã bàn giao hoàn toàn đầy đủ và đúng về nội dung tại biên bản giao nhận đã ký.

-    Cam kết chấp hành và tuân thủ đúng các điều kiện có liên quan.

-    Chịu trách nhiệm cá nhân các vấn đề ngoài phần bàn giao đối với các cơ quan chức năng.

-    Được hưởng các chế độ theo hợp đồng đã ký.

Điều 2: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

-    Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo hợp đồng đã ký.

-    Thanh toán lương cho người lao động đến thời điểm nghỉ việc.

-    Có quyền yêu cầu người lao động phải thi hành đúng và đầy đủ các biên bản đã ký kết, các cam kết của người lao động đối với công ty và thực hiện đúng điều khoản đã ghi trong hợp đồng.

Điều 3: Điều khoản chung

-    Hai bên cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung thuộc trách nhiệm của mình đối với bản thanh lý này.

-    Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ khi ký biên bản này. Bên B (Người lao động) có trách nhiệm tiếp tục giải trình và tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh về các nội dung đã bàn giao khi phát hiện còn thiếu sót hoặc chưa đúng.

-    Sau khi thực hiện xong nội dung của biên bản thanh lý này, các vấn đề trách nhiệm của 02 bên với Hợp đồng lao động sẽ kết thúc.

Biên bản này làm thành 02 bản. Mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau

Biên bản thanh lý này có hiệu lực kể từ ngày ký.

          Đại diện Bên A                                                       Đại diện Bên B

Hy vọng với chia sẻ trên đã giúp quý độc giả nắm được những nội dung cơ bản của một biên bản thanh lý hợp đồng lao động. Nếu còn những băn khoăn, thắc mắc về mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động hay những vấn đề có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Doanh nghiệp - Luật Nhân dân

Wednesday, April 17, 2019

Thủ tục và mẫu đơn xin ra khỏi Đảng mới nhất 2019

Xin ra khỏi Đảng như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sau đây là thủ tục và mẫu đơn xin ra khỏi Đảng mới và đầy đủ nhất Luật Nhân Dân chia sẻ để bạn đọc tham khảo.

Xem thêm:

Thủ tục và mẫu đơn xin ra khỏi Đảng mới nhất

Câu hỏi: Tôi đang là Đảng viên, vì một số lý do cá nhân mà tôi muốn ra khỏi Đảng thì tôi phải làm đơn như thế nào? Tôi không vi phạm pháp luật hay điều lệ của Đảng.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng, Luật Nhân dân xin chia sẻ về vấn đề ra khỏi Đảng như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 2011
  • Hướng dẫn 01-HD/TW thi hành Điều lệ Đảng 2016 của của Ban Chấp hành Trung ương

Trường hợp nào thì ra khỏi Đảng:

Theo quy định tại Điều 8 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 2011:

  • Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên. Nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem xét
  • Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định

Theo quy định tại Tiểu 11.2, Mục 11 Hướng dẫn 01-HD/TW quy định một số vấn đề thi hành Điều lệ Đảng thì chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với những đảng viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới xét cho ra khỏi Đảng.

Như vậy có hai trường hợp ra khỏi Đảng:

Trường hợp 1:

Đảng viên vi phạm một trong các quy định: bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét để quyết định xóa tên khỏi danh sách Đảng viên

Trường hợp 2:

Đảng viên không vi phạm quy định về Điều lệ Đảng, tự nguyện xin ra khỏi Đảng

Thủ tục tự nguyện ra khỏi Đảng

+ Đảng viên xin ra khỏi Đảng phải làm đơn, nói rõ lý do xin ra khỏi Đảng, báo cáo chi bộ.

+ Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở xem xét, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xét, quyết định cho ra khỏi Đảng và làm thủ tục xóa tên trong danh sách đảng viên.

+ Đảng ủy cơ sở được ủy quyền kết nạp đảng viên, khai trừ đảng viên thì ra quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên.

Như vậy, Đảng uỷ ra quyết định xóa tên trong danh sách Đảng viên đối với Đảng viên làm đơn xin ra khỏi Đảng và sẽ thông báo cho Đảng viên đó.

Mẫu đơn xin ra khỏi Đảng

Luật Nhân dân cung cấp mẫu đơn xin ra khỏi Đảng bạn có thể tham khảo:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

......, ngày.....tháng.....năm.....

ĐƠN XIN RA KHỎI ĐẢNG

Kính gửi: Chi bộ đảng :..........Đảng bộ xã.................huyện.................tỉnh..........  

Họ và tên đảng viên:..................................................................................

Đơn vị công tác: .......................................................................................

Là đảng viên của chi bộ..........................Đảng bộ xã........................................

Ngày vào Đảng:......./....../............; Ngày chính thức kết nạp Đảng:........./......./...........

Số thẻ đảng viên:..............................................................................................

Tôi xin trình bày với các cấu ủy Đảng nội dung như sau:

...........................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

(Trình bày hoàn cảnh, nội dung lý do tại sao muốn ra khỏi Đảng. Tuỳ hoàn cảnh, thông tin của từng người mà phần trình bày này là khác nhau)

Do vậy, Tôi làm đơn này mong các cấp Đảng ủy xem xét, và cho tôi xin ra khỏi Đảng theo đúng quy định của điều lệ Đảng để tôi có thể ổn định cuộc sống và tư tưởng hoàn thành tốt công việc mà đơn vị công tác.

Tôi xin hứa khi thôi đứng trong hàng ngũ của Đảng, Tôi vẫn phấn đấu tu dưỡng, giữ gìn phẩm chất đạo đức của người giáo viên và tư tưởng của Đảng đã được tôi luyện trong nhiều năm qua đồng thời hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà đơn vị giao phó.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

..................................................

ĐẠI DIỆN CHI ỦY ĐẢNG                                       BÍ THƯ CHI BỘ ĐẢNG

Trên đây là thủ tục và mẫu đơn xin ra khỏi Đảng có thể viết tay hoặc đánh máy mới đầy đủ nhất mà Luật Nhân dân cung cấp để bạn đọc tham khảo và áp dụng với trường hợp của mình. Nếu bạn còn băn khoăn khi làm đơn xin ra khỏi Đảng hay những vấn để có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Dân sự - Luật Nhân dân

Mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự mới nhất 2019

Khi có những vụ việc không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác,... thì cá nhân có thể làm đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên, nếu một người đã làm đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự lên Tòa án mà muốn rút lại yêu cầu đó thì phải làm như thế nào? Luật Nhân dân xin giới thiệu mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự để quý độc giả tham khảo:

Xem thêm:

Mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự

Mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

ĐƠN RÚT YÊU CẦU

GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: …………………………)(1)

Kính gửi: Tòa án nhân dân ……………………(2)

Người rút đơn yêu cầu:(3)........................................................................................

Địa chỉ:(4) ................................................................................................................

Số điện thoại (nếu có): ……………………………; Fax (nếu có):.......................

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): .................................................................................

Ngày …..tháng ….năm ….., tôi (chúng tôi) có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết việc dân sự(5) ..........................................................................................................................

Nay do (6) ...............................................................................................................

Vì vậy, tôi (chúng tôi) xin rút toàn bộ (một phần)(7) …………….đơn yêu cầu ngày .... tháng….. năm………. , đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

………, ngày…. tháng…. năm…….

NGƯỜI RÚT ĐƠN YÊU CẦU(8)

Cách viết đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự:

(1) và (5) Ghi loại việc dân sự mà người rút đơn yêu cầu đã yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: “Yêu cầu tuyên bố một người mất tích”; “Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”; “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”).

(2) Nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(3) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày……..” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng rút đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,... và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.

(4) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm rút đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm rút đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

(6) Ghi cụ thể lý do xin rút đơn yêu cầu (ví dụ: người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã trở về,…..).

(7) Trường hợp người rút đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu thì ghi rõ nội dung phần yêu cầu rút đơn.

(8) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người rút đơn yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng rút yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn.

Nếu bạn còn băn khoăn khi làm đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự hay những vấn để có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của Bộ luật Dân sự.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Dân sự - Luật Nhân dân

Mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự mới nhất 2019

Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cần có những nội dung gì, sau đây Luật Nhân dân xin giới thiệu mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và hướng dẫn cách viết đơn để quý độc giả tham khảo:

Xem thêm:

Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

Mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

ĐƠN YÊU CẦU

GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: …………………………………..)(1)

Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………(2)

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(3).................................................................

Địa chỉ:(4) ................................................................................................................

Số điện thoại (nếu có): …………………………..; Fax (nếu có):..........................

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ..................................................................................

Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân(5)..............................................

việc như sau:

- Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(6)....................................................................................................................

- Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:(7).......................................................................................................................

- Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(8) ............................................................................................................

Các thông tin khác (nếu có:(9)..................................................................................

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:(10)

1...............................................................................................................................

2...............................................................................................................................

3...............................................................................................................................

Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.

………, ngày…. tháng…. năm……. (11)

NGƯỜI YÊU CẦU(12)

Cách viết đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:

(1) Ghi loại việc dân sự mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải Quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;...).

(2) và (5) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi "- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi "- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày ………” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,... và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.

(4) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

(6) Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.

(7) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.

(8) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.

(9) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

(10) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,… (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn A; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;....).

(11) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2018; Hưng Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2019).

(12) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn yêu cầu.

Nếu bạn còn băn khoăn khi làm đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự hay những vấn để có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của Bộ luật Dân sự.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Dân sự - Luật Nhân dân

Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ bị xử phạt như thế nào?

Tính mạng của con người luôn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Vậy đứa trẻ mới sinh ra là nạn nhân của tội giết người mà người phạm tội chính là người mẹ đã sinh ra đứa trẻ thì người mẹ có phạm tội không, mời quý độc giả cùng Luật Nhân dân tìm hiểu.

Xem thêm:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2017

Nội dung

2.1. Thế nào là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

Giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là trường hợp đặc biệt của tội giết người. Tội phạm này cũng có các dấu hiệu pháp lý của tội giết người là xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng của con người, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý,...).

Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ được quy định tại Điều 124 Bộ luật hình sự năm 2017. Theo đó:

  • Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
  • Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Ngoài các dấu hiệu pháp lý của tội giết người, tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ còn có các dấu hiệu sau:

  • Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là người mẹ đang còn trong trạng thái mới sinh con (trạng thái tâm sinh lý không bình thường do tác động của việc sinh con mang lại): đó là khoảng thời gian từ khi sinh con đến ngày thứ bảy. Người phạm tội là mẹ của nạn nhân chỉ coi là chủ thể của tội này khi người mẹ vì ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà buộc phải giết hoặc vứt bỏ đứa con do mình mới đẻ. Nếu vì lý do khác mà giết hoặc vứt bỏ con mà mình mới đẻ ra thì không thuộc trường hợp phạm tội này.

  • Nạn nhân: Nạn nhân của hành vi giết người này phải là con mới sinh (trong vòng 7 ngày tuổi) của người phạm tội
  • Hành vi giết con hoặc vứt bỏ con mới đẻ là do người mẹ nào chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt khác:
  • Hành vi giết con mới đẻ: Người mẹ chủ động thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép: như dùng gậy đánh, dùng dao đâm,... tác động vào thân thể của người con mới đẻ của mình nhằm tước đoạt mạng sống của con
  • Hành vi vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết: Ở dạng hành vi này đòi hỏi phải có hậu quả chết người xảy ra mới coi là phạm tội. Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi cố ý gián tiếp: người mẹ nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, biết hậu quả chết người có thể xảy ra tuy không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng đã bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. Do đó, tội giết con mới đẻ không có trường hợp phạm tội chưa đạt

2.2. Hình phạt cho tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

Hình phạt tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

Trường hợp giết người này là trường hợp có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt vì hành vi giết người là do hoàn cảnh đặc biệt và người phạm tội đang ở trong trạng thái tâm sinh lý không bình thường, khả năng nhận thức cũng bị hạn chế. Do đó, hình phạt cho tội phạm này nhẹ hơn so với tội giết người thông thường với hai khung hình phạt:

  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Khung hình phạt này áp dụng đối với người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

Khung hình phạt này áp dụng đối với người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết

Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân về về Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp về tội phạm này hay những vấn đề có liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật hình sự hiện hành.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Hình sự - Luật Nhân Dân

Hành vi bạo hành gia đình bị xử phạt như thế nào?

Tình trạng bạo hành gia đình đang ngày càng trở nên phổ biến và có chiều hướng gia tăng, mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ, người già và trẻ em. Bạo hành gia đình không chỉ để lại những vết thương về thể xác mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần của nạn nhân. Vậy bạo hành gia đình là gì và hành vi bạo hành gia đình bị xử phạt như thế nào theo quy định của luật pháp? Sau đây Luật Nhân Dân xin được chia sẻ với quý bạn đọc.

Xem thêm:

Hành vi bạo hành gia đình bị xử phạt như thế nào?

Bạo hành gia đình là gì?

Bạo hành gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Thông thường khi nói đến bạo hành trong gia đình, mọi người thường nghĩ đến bạo hành về thể xác như dùng vũ lực để gây ra thương tích cho người thân, tuy nhiên, bạo hành gia định được phân chia thành nhiều kiểu khác nhau như bạo hành tinh thần, bạo hành tình dục,...

Bạo hành tinh thần là nạn nhân phải chịu áp lực từ sự đe dọa tinh thần, khủng bố tâm lý, bị mắng chửi, lăng mạ xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm cá nhân.

Quy định của pháp luật về hành vi bạo hành gia đình

Theo quy định của Luật phòng, chống bạo lực gia đình thì các hành vi bạo hành gia đình gồm:

  1. a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  2. b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  3. c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  4. d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

  1. e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  2. g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  3. h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  4. i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Các hành vi bạo hành nêu trêu không chỉ được áp dụng đối với các thành viên trong gia đình thông thường mà được áp dụng đối với những gia đình mà vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn nhưng sống chung với nhau như vợ chồng.

Người bị bạo hành có những quyền yêu cầu các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bảo vệ về sức khỏe, tính mạng và nhân phẩm trước những hành vi bạo hành như:

  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

  • Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  • Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  • Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 18 Luật Phòng chống bạo lực gia đình quy định về các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ người bị bạo hành trong trường hợp khẩn cấp như sau:

“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.

2. Cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.”

Như vậy, cơ quan công an, ủy ban nhân dân địa phương hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư (trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố,...) là những nơi có thẩm quyền ngăn chặn hành vi bạo hành gia đình trong trường hợp phát hiện ra hành vi bạo hành.

Hành vi bạo hành gia đình bị xử phạt như thế nào?

Bạo hành gia đình bị xử phạt như thế nào

Khi các cơ quan chức năng vào cuộc và người bị bạo hành chứng minh được những tổn thương của mình do hành vi bạo hành gia đình thì người bạo hành có thể bị xử phạt bằng các hình thức như sau:

Tại Điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007  quy định về xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

“1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  1. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
  2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.”

Ngoài ra, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình nêu rõ mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi bạo hành như sau:

Điều 49: Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

  1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
  3. b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

Điều 50: Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình:

“1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
  2. b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.”

Tại Điều 51: Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  3. b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
  4. c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.”

Biện pháp khắc phục chung đối với tất cả các hành vi được quy định nêu trên là buộc xin lỗi công khai đối với nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và 2 các điều khoản tương ứng.

Trường hợp hành vi bạo hành có tính chất nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành hành vi phạm tội thì có thể bị xử lý theo tội phạm hình sự. Các tội danh có thể bị kết án là tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác; Tội hành hạ người khác; Tội ngược đãi;......

Bạo hành gia đình đang là vấn đề bức thiết và cần được sự can thiệp kịp thời của cơ quan chức năng để kịp thời bảo vệ quyền lợi của bộ phận những người yếu thế. Nếu bạn hay những người xung quanh đang là nạn nhân của bạo hành gia đình, hãy mạnh dạn lên tiếng để được bảo vệ và góp phần ngăn chặn hành vi này trong xã hội.

Để được tư vấn về pháp luật trong lĩnh vực này, hãy liên hệ với Luật Nhân Dân để nhận được sự giải đáp tận tình từ các luật sư chuyên môn.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Hình sự - Luật Nhân dân

Tội giết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo luật hình sự?

Quyền được sống là một trong những quyền cơ bản của con người từ khi sinh ra. Tuy nhiên vì nhiều nguyên do mà nhiều người đã bị tước đi mạng sống của mình. Vậy hành vi giết người sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất của Bộ luật hình sự 2017, mời quý độc giả cùng Luật Nhân dân tìm hiểu.

Xem thêm:

Tội giết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo luật hình sự?

Quy định của pháp luật về tội giết người

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là một hành vi xâm phạm đến quyền được sống của con người, là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng.

Tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội phạm này như sau:

“Điều 123. Tội giết người

  1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
  2. a) Giết 02 người trở lên;
  3. b) Giết người dưới 16 tuổi;
  4. c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  5. d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

  1. e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  2. g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  3. h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  4. i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  5. k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  6. l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  7. m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  8. n) Có tính chất côn đồ;
  9. o) Có tổ chức;
  10. p) Tái phạm nguy hiểm;
  11. q) Vì động cơ đê hèn.
  12. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  13. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  14. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Các yếu tố cấu thành tội giết người

Khách thể:

Tội phạm giết người xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng của con người.

Chủ thể:

Tội phạm này có chủ thể là bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan:

Thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt cuộc sống:

  • Hành động: Người phạm tội đã chủ động thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép: như dùng gậy đánh, dùng dao đâm,... tác động vào thân thể của nạn nhân nhằm tước đoạt mạng sống của nạn nhân
  • Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để đảm bảo tính mạng của người khác nhằm giết người khác. Trường hợp này thường được thực hiện bằng cách lợi dụng nghề nghiệp

          Một số lưu ý:

  • Về hậu quả của hành vi giết người: Các hành vi trên thường gây ra hậu quả trực tiếp là làm chết người. Tuy nhiên đây không phải là hậu quả bắt buộc mà chỉ cần hành vi của người phạm tội thực hiện nhằm tước đoạt mạng sống của người khác thì được coi là cấu thành tội giết người
  • Mặt khách quan của tội giết người phải có mối quan hệ nhân- quả giữa hành vi giết người và hậu quả xảy ra. Thể hiện ở việc hành vi giết người luôn có trước hậu quả chết người.
  • Đối với trường hợp giết người đối với lỗi cố ý gián tiếp thì phải có hậu quả chết người mới xử lý tội giết người, nếu nạn nhân không chết thì xử lý tội cố ý gây thương tích
  • Nếu làm chết chính bản thân mình thì bị coi là tự tử chứ không cấu thành tội giết người.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp):

  • Giết người với lỗi cố ý trực tiếp là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, biết hậu quả chết người có thể xảy ra và mong muốn hậu quả chết người xảy ra
  • Giết người với lỗi cố ý gián tiếp là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, biết hậu quả chết người có thể xảy ra tuy không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng đã bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
  • Hành vi phá thai không gọi là giết người

Hình phạt áp dụng đối với tội giết người

Điều 123 quy định ba mức khung hình phạt như sau:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

Khung hình phạt này áp dụng khi phạm tội giết người thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Giết 02 người trở lên
  • Giết người dưới 16 tuổi
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê
  • Có tính chất côn đồ
  • Có tổ chức
  • Tái phạm nguy hiểm
  • Vì động cơ đê hèn.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp khác

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân về tội giết người.. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp tội phạm này hay những vấn đề có liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật hình sự hiện hành.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập hình sự - Luật Nhân Dân

Bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự?

Người bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt theo quy định của pháp luật như thế nào? Giờ hãy cùng giải đáp những thắc mắc này qua bài viết sau:

Xem thêm:

Câu hỏi: Gần nhà tôi có một cháu tên A đã bỏ học từ khi học hết lớp 9. A rất hay trộm cắp, trước đây chỉ là trộm vặt nhưng bây giờ đã là những tài sản có giá trị lớn. Nếu như A mới hơn 16 tuổi thì A có phải chịu hình phạt gì không và với những tội phạm khác thì bao nhiêu tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Bao nhiêu tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự?

Luât sư Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng, Luật Nhân dân tư vấn cho bạn như sau:

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của người phạm tội phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2017:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

  1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
  2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Mặt khác Tại Khoản 1 Điều 9  Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Điều 9. Phân loại tội phạm

  1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
  2. a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  3. b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
  4. c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  5. d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Theo quy định trên:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2017 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2017 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình

Như vậy:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm nếu phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự 2017 mà mức cao nhất của khung hình phạt tại quy định đó  là từ trên 07 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Trong trường hợp của cháu A: Nếu hành vi trộm cắp của cháu đã cấu thành tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2017 thì A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản vì A đã đủ 16 tuổi.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  5. d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

  1. e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  7. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  9. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp về vấn đề độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay những vấn đề có liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật hình sự hiện hành.

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

  • Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

Ban biên tập Hình sự - Luật Nhân Dân