Wednesday, October 14, 2020

Tội cố ý gây thương tích gây tổn hại sức khỏe cho người khác

 Tội cố ý gây thương tích gây tổn hại sức khỏe cho người khác bị xử lý như thế nào là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Sau đây là những thông tin về tội cố ý gây thương tích theo quy định pháp luật mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời bạn đọc cùng tham khảo.

Tội cố ý gây thương tích

Cố ý gây thương tích là gì?

Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm gây tổn thương cơ thể, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được thể hiện bằng những thương tích cụ thể. Chủ thể là người có đủ năng lực hành vi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Trong trường hợp này, hành vi của chủ thể tác động đến quyền nhân thân, cụ thể là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe, tính mạng của con người.

Công cụ, phương tiện thực hiện hành vi tội phạm cũng là một trong những căn cứ để xác định tội danh. Những công cụ được sử dụng có tính chất nguy hiểm cao độ như súng, chất nổ, dao, hóa chất nguy hiểm,....cũng như vị trí trên cơ thể bị thương tích (điểm trọng yếu) có thể được dùng như tình tiết định khung hình phạt cho hành vi phạm tội.

Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây mất trật tự an ninh, xâm phạm đến quyền lợi của công dân. Chế tài xử lý cho tội danh này tùy thuộc vào mức độ tổn thương của người bị hại và hành vi khác của người gây ra.

Hình phạt tội cố ý gây thương tích gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Tội cố ý gây thương tích phải chấp hành bao nhiêu năm tù là câu hỏi có lẽ được nhiều người quan tâm. Quy định về chế tài đối với tội danh này được thể hiện tương đối chi tiết tại các khoản trong điều luật trên.

Có nhiều mức độ xử lý đối với tội danh này, từ phạt vi phạm hành chính, phạt cải tạo không giam giữ, đến phạt tù có thời hạn và phạt tù chung thân phụ thuộc vào tỉ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại và hành động trực tiếp của người thực hiện hành vi phạm tội.

Cụ thể như sau:

  • Người bị hại tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
  • Người bị hại tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 2 năm đến 6 năm
  • Trường hợp cố ý gây thương tích dẫn đến chết người hoặc tỉ lệ tổn thương cơ thể trên 61% có thể bị kết án tù chung thân do hành vi phạm tội nghiêm trọng.

Hỏi đáp pháp luật về tội cố ý gây thương tích

Hỏi đáp pháp luật về tội cố ý gây thương tích

Câu hỏi 1: Kính chào Luật sư! Tôi được biết, nếu gây thương tích trên 11% thì mới bị truy cứu hình sự về tội cố ý gây thương tích. Nếu kết quả kiểm tra sức khỏe tổn thương là 9% thì tôi sẽ không bị truy cứu hình sự đúng không thưa Luật sư. Kính mong luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề này.

Trả lời:

Tội cố ý gây thương tích theo quy định của pháp luật hiện hành không phải chỉ đối với trường hợp gây tổn thương cơ thể người khác trên 11% mới bị tra cứu hình sự. Trong trường hợp tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Vậy nên, nếu kết quả kiểm tra của người bị hại tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng có một trong những dấu hiệu nêu trên thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi cố ý gây thương tích. Mức hình phạt có thể từ phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, nếu không thuộc các dấu hiệu nêu trên, anh vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

Cụ thể như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

…...

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

...

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

….

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

….

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

...

Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Ngoài ra, anh phải đảm bảo bồi thường cho người bị hại những chi phí hợp lý như chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; chi phí thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị hại; hoặc các chi phí khác (nếu có),....

Câu hỏi 2: Chào các anh/chị!

Em trai tôi bị người khác chém bị thương nặng, phải cấp cứu tại bệnh viện. Trong trường hợp này, gia đình chúng tôi cần phải làm gì? Chúng tôi đã biết được 02 người trong nhóm thanh niên làm bị thương em tôi.

Trả lời:

Gia đình cần làm đơn gửi đến cơ quan công an hoặc làm đơn khởi kiện đến Tòa án về hành vi cố ý gây thương tích của nhóm thanh niên trên.

Xác nhận mức độ tổn thương cơ thể của nạn nhân và gửi kèm tài liệu này với đơn tố cáo/đơn khởi kiên đến cơ quan thụ lý.

Trường hợp em trai bạn bị thương mà tỉ lệ thương tật trên 11% đã đủ yếu tố cấu thành để yêu cầu khởi kiện tội cố ý gây thương tích. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ thương tật của em trai bạn dưới 11% nhưng người thực hiện hành vi phạm tội có các dấu hiệu như quy định tại Khoản 1- Điều 134 BLHS thì vẫn có thể là truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh trên.

Khoản 1 Điều 134 BLHS như sau:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Lưu ý: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác là một trong những trường hợp phải khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại. Như vậy, nếu em trai bạn không làm đơn khởi kiện thì cơ quan có thẩm quyền không tiến hành xử lý được. Trường hợp em trai bạn chưa đủ tuổi thành niên hoặc thuộc các trường hợp cần người bảo hộ thì đại diện hợp pháp của người bị hại có thể làm đơn yêu cầu.

Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư tư vấn hình sự về cố ý gây thương tích qua hotline tư vấn của Luật Nhân Dân: 02462.587.666.

Câu hỏi 3: Luật sư cho hỏi: Con trai tôi hiện đang học lớp 11 (dưới 18 tuổi), cùng các bạn học xô xát với một học sinh khác làm cháu đó bị thương 15% theo giấy kiểm tra sức khỏe của bệnh viện. Vậy cháu nhà tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Điều 12 về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định như sau:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

  1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Trong trường hợp này, con trai bác vẫn phải chịu trách nhiệm do hành vi của mình gây ra vì đã đủ tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là những thông tin cơ bản về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác cũng như những thắc mắc của Quý khách hàng mà Luật Nhân Dân đã giải đáp. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với các bạn. Nếu quý khách đang có nhu cầu cần dịch vụ luật sư, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 02462.587.666 để được tư vấn miễn phí, giải đáp mọi vấn đề còn vướng mắc của Quý khách hàng.

Nguồn: https://luatnhandan.vn/toi-co-y-gay-thuong-tich/

No comments:

Post a Comment