Wednesday, October 14, 2020

Quy định về người đứng tên trong sổ đỏ

 Người đứng tên trong sổ đỏ được pháp luật quy định như thế nào và có những quyền lợi gì? Dưới đây Luật Nhân Dân sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc, mời bạn đọc cùng tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý:

- Luật Đất đai 2013;

- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai;

- Luật Hôn nhân gia đình 2004;

- Luật Dân sự 2015.

Người được đứng tên trong sổ đỏ

Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai ngày 29/09/2017 hướng dẫn việc thể hiện thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với đất, nhà ở là tài sản chung của nhiều người và có sự yêu cầu của phía người sử dụng.

Thông tư quy định như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).””

Như vậy, sổ đỏ sẽ thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình. Các thành viên khác trong hộ gia đình không có chung quyền sử dụng đất thì không ghi trên giấy chứng nhận.

Nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình đều muốn ghi tên trên sổ đỏ thì sẽ ghi tên tất cả trên sổ đỏ thì người dân cũng không cần quá lo lắng về thủ tục đăng ký. Đại diện hộ gia đình có thể đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền giải quyết, mang theo giấy tờ nhân thân của những người đồng sử dụng mà không phát sinh thêm thủ tục hành chính nào khác.

Mặc dù vậy, người dân vẫn có thể cử một người đại diện đứng tên trên sổ đỏ. Với phương án này, trên sổ đỏ ghi tên người đại diện cho hộ gia đình.

Các hộ gia đình nên hiểu chính xác bản chất của quy định này là trường hợp giao đất không thu tiền đối với đất nông nghiệp nên các trường hợp nhà đất tạo lập là tài sản chung vợ chồng thông qua giao dịch thì chỉ ghi tên vợ chồng, chứ không cần ghi tên con cái, kể cả các con có tên trong hộ khẩu.

Người đứng tên trong sổ đỏ có quyền gì

Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được coi là căn cứ pháp lý để xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp sổ đỏ có thể giải quyết các mối quan hệ về đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,… Có thể coi người đứng tên trên Giấy chứng nhận được xác định là chủ sở hữu đối với nhà đất và có quyền định đoạt đối với tài sản đó.

Theo quy định mới tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trường, thì trên Giấy chứng nhận được bổ sung thêm tên các thành viên trong gia đình cùng sử dụng đất, những người cùng có tên trên sổ đỏ, được hưởng quyền lợi ngang nhau khi sử dụng tài sản. Do đó, quyền định đoạt đối với tài sản là ngang nhau đối với những người cùng có tên trên Giấy chứng nhận. Khi tài sản là đối tượng của mua bán, tặng cho,… thì cần sự đồng thuận của tất cả mọi người có tên trên sổ đỏ, nếu một người không đồng ý, thì tài sản đó không được thực hiện giao dịch.

Sổ đỏ đứng tên hai người

Về vấn đề tài sản chung của vợ chống được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Vậy nên, đối với tài sản nhà đất thuộc quy định về tài sản chung vợ chồng phải thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Tài sản được xác lập là tài sản chung vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ ghi tên cả hai vợ chồng.

Sổ đỏ đứng tên một người

Nhiều quý khách hàng đặt câu hỏi với chúng tôi về việc có thể đứng tên một người trên sổ đỏ hay không? Chúng tôi xin có câu trả lời như sau: Quý khách hoàn toàn có thể đứng tên một mình trên sổ đỏ phù hợp với quy định của pháp luật trong những trường hợp như: Đối với giao dịch diễn ra với cá nhân là người nhận chuyển nhượng thì sổ đỏ chỉ mang tên cá nhân đó. Hoặc vợ chồng có thể tự thỏa thuận về việc ghi tên một trong hai người trên sổ đỏ.

Để ghi tên một người trong hai vợ chồng trên sổ đỏ thì người có yêu cầu cần có văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc giấy tờ chứng minh đó là tài sản riền của mình.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về những quy định về người đứng tên trong sổ đỏ. Để được tư vấn, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp liên quan về lĩnh vực đất đai nói chung, quý khách hàng vui lòng liên hệ dịch vụ luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ về dịch vụ tư vấn pháp luật. Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ quý khách hàng.

Nguồn: https://luatnhandan.vn/quy-dinh-ve-nguoi-dung-ten-trong-so-do/

No comments:

Post a Comment