Thursday, March 21, 2019

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu? Trình tự giải quyết hồ sơ xin ly hôn

Khi có mâu thuẫn xảy ra dẫn đến việc ly hôn, hồ sơ chuẩn bị xong không phải vợ chồng nào cũng biết nộp đơn ly hôn ở đâu? Tòa nào có thẩm quyền giải quyết, tiếp nhận đơn, trình tự như thế nào? Sau đây Luật Nhân Dân tóm tắt các quy định của pháp luật quy định về nơi nộp đơn xin ly hôn và thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ ly hôn để Quý khách hàng tham khảo.

 

Xem thêm: Cách chia tài sản sau ly hôn theo quy định mới nhất năm 2019

 

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

Trình tự giải quyết hồ sơ xin ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;

Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Nộp hồ sơ ly hôn tại đâu? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?

Nơi nộp đơn xin ly hôn

Nơi nộp đơn xin ly hôn ở đâu là điều nhiều người quan tâm. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

“1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

  1. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  2. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”

- Thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn hoặc nơi bị đơn có tài sản.

Tòa án nhân dân có quyền xử cho ly hôn hoặc bác đơn yêu cầu ly hôn.

Theo luật hôn nhân và gia đình, khi vợ hoặc chồng có đơn xin ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải, xem xét giải quyết. Tòa án căn cứ trên cơ sở pháp luật và tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận các bên. Nếu hòa giải không có kết quả, thì Tòa án đưa vụ án ly hôn ra xét xử. Và nếu xét thấy có đủ căn cứ cho ly hôn thì Tòa án xử cho ly hôn.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

  1. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
  2. b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

Những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi thường trú, tạm trú chung của vợ, chồng hoặc nơi thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng trong trường hợp không cùng nơi thường trú, tạm trú và hai bên có thỏa thuận.

Dựa vào những quy định trên của pháp luật, khách hàng đã có thể xác định được việc nộp đơn ly hôn tại đâu? Toàn nào có thẩm quyền giải quyết, trình tự giải quyết như thế nào? Tuy nhiên, khi phát sinh những vấn đề vướng mắc, không xác định được Tòa có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, hoặc không nắm được trình tự giải quyết, khách hàng có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline tư vấn: 02.462.587.666/ hoặc qua email: esic@vntuvanluat.com đề được Luật Nhân Dân hỗ trợ tư vấn và giải quyết.

No comments:

Post a Comment