Sunday, March 17, 2019

Đánh bạc bao nhiêu tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự?

Tội đánh bạc là gì? Đánh bạc bao nhiêu tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự là những thắc mắc được nhiều người quan tâm. Giờ hãy cùng tìm hiểu về tội đánh bạc qua bài viết sau với Luật Nhân Dân nhé.

Xem thêm:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản - Những tình huống cụ thể

Tội đánh bạc là một tội trong nhóm những tội xâm phạm trật tự công cộng. Đánh bạc khá phổ biến hiện nay, từ nông thôn đến thành thị, đặc biệt vào những ngày lễ hội, các dịp lễ, tết,... Hành vi đánh bạc có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều người chủ quan cho rằng đây là một hình thức giải trí mà bỏ ra số tiền lớn để rồi khi bị công an phát hiện thì mới biết mình vi phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội đánh bạc

Quy định của pháp luật về tội đánh bạc

Dấu hiệu và chế tài xử lý tội đánh bạc được quy định cụ thể tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2017 như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Dấu hiệu nhận biết căn bản nhất để áp dụng định khung hình phạt đối với tội danh này là giá trị tài sản thu giữ được tại hiện trường. Căn cứ theo quy định nêu trên có thể phân thành các trường hợp sau:

Thứ nhất: Đánh bạc mà giá trị tài sản thu giữ được dưới 5.000.000 đồng

Thứ hai: Đánh bạc mà giá trị tài sản thu giữ được từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

Thứ ba: Đánh bạc mà giá trị tài sản thu giữ được trên 50.000.000 đồng

Một bộ phận không nhỏ cho rằng, giá trị tài sản thu được trên chiếu bạc phải trên 5.000.000 đồng thì mới vi phạm hình sự, còn nếu không thì sẽ chỉ cảnh cáo hoặc xử lý vi phạm hành chính.

Nhận định trên không sai, tuy nhiên, trong một số tình huống sau thì đánh bạc dưới 5.000.000 đồng vẫn bị xử lý hình sự:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này

Hoặc

  • Đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

Các yếu tố cấu thành tội đánh bạc

Các yếu tố cấu thành tội đánh bạc

Để xem xét hành vi của một người hay một nhóm người có thuộc tội đánh bạc hay không, cần căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Về chủ thể: Chủ thể của tội đánh bạc là người từ đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
  • Về khách thể: Khách thể mà tội phạm này xâm hại đến vừa là trật tự an toàn của cộng đồng, vừa là quan hệ về sở hữu tài sản.
  • Về mặt khách quan:

Căn cứ để xác định trách nhiệm hình sự đối với tội danh này là giá trị tài sản thu giữ được. Được biết, nếu giá trị tiền hay hiện vật thu giữ được từ 5.000.000 đồng đã đủ điều kiện để xác định trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc. Tuy nhiên nếu phạm phải một trong các trường hợp như đã bị xử lý vi phạm hành chính trước đó về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc; hoặc đã từng bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích thì giá trị tài sản thu giữ được dưới 5.000.000 đồng thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Pháp luật quy định rằng, hành vi đánh bạc trái phép dưới mọi hình thức đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

  • Về mặt chủ quan: Lỗi thực hiện hành vi được xác định là lỗi cố ý

Hình phạt áp dụng đối với tội đánh bạc

Điều 321 quy định hai mức khung hình phạt đối với tội đánh bạc như sau:

  • Thứ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
  • Thứ hai là phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Như vậy, mức hình phạt tối đa đối với tội này là 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Một số lưu ý về tội đánh bạc

4.1: Cách xác định giá trị tài sản làm căn cứ định tội danh

  • Tiền hoặc hiện vật thu được trực tiếp trên chiếu bạc;
  • Tiền hoặc hiện vật thu được trong người những người đánh bạc mà có căn cứ rằng những tài sản đó đã hoặc sẽ được dùng để đánh bạc;
  • Tiền hoặc hiện vật thu được bên ngoài nhưng có căn cứ rằng những tài sản đó đã hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.

Như vậy, nếu có căn cứ để chứng minh tài sản trên người hoặc ở nơi khác đã được dùng để đánh bạc hoặc có thể được dùng để đánh bạc thì những tài sản đó cũng được coi là giá trị xác định tội đánh bạc, chứ không riêng gì tài sản thu giữ trực tiếp trên chiếu bạc.

4.2: Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:

  • Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc;
  • Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa... thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa... (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa... trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.

4.3 Việc xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ và của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa... như sau

  1. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc
  • Trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ.
  • Trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ.
  1. b) Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc
  • Trường hợp có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ và số tiền mà chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một hoặc nhiều người).
  • Trường hợp không có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa... thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ.

Dịch vụ tư vấn luật hình sự - Luật Nhân Dân

Bạn đang cần tìm luật sư tư vấn pháp luật hình sự uy tín, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật hình sự hiện hành.

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

  • Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: luatnhandan@gmail.com

No comments:

Post a Comment